Vảy nến mảng là gì? Các công bố khoa học về Vảy nến mảng

"Vảy nến mảng" không phải là một thuật ngữ hoàn toàn chính xác trong ngành nến mô hình hóa. Tuy nhiên, có thể hiểu nghĩa đen của "vảy nến" và "mảng" để tìm hiểu...

"Vảy nến mảng" không phải là một thuật ngữ hoàn toàn chính xác trong ngành nến mô hình hóa. Tuy nhiên, có thể hiểu nghĩa đen của "vảy nến" và "mảng" để tìm hiểu ý nghĩa gần đúng.

- "Vảy nến" (candlestick): Là một biểu đồ thường được sử dụng để mô tả biến động giá trong thị trường tài chính. Biểu đồ có dạng như một cây nến, với thân nến biểu thị phạm vi giá mở và đóng ở một khoảng thời gian cụ thể và "đuôi" của nến biểu thị phạm vi giá cao nhất và thấp nhất trong khoảng thời gian đó.

- "Mảng" (array): Là một cấu trúc dữ liệu được sử dụng để lưu trữ một tập hợp các giá trị có cùng kiểu dữ liệu và được sắp xếp theo một thứ tự nhất định.

Vậy nếu kết hợp ý nghĩa cả hai từ, "vảy nến mảng" có thể chỉ đến một mảng dùng để lưu giữ các dữ liệu liên quan đến vảy nến của các biểu đồ nến trong thị trường tài chính.
Một "vảy nến mảng" có thể được hiểu là một mảng chứa các đối tượng hoặc cấu trúc dữ liệu được sử dụng để lưu trữ thông tin về các biểu đồ nến trong giao dịch tài chính.

Mỗi phần tử trong mảng có thể đại diện cho một biểu đồ nến, và có thể chứa các thuộc tính như giá mở, giá đóng, giá cao nhất, giá thấp nhất, và thời gian. Điều này cho phép các nhà giao dịch và nhà đầu tư quan sát và phân tích các biến động giá trên thị trường.

Ví dụ, một ví dụ về "vảy nến mảng" có thể là một mảng gồm các cấu trúc ghi chép về các biểu đồ nến của cổ phiếu ABC Inc. trong 10 ngày gần đây. Mỗi cấu trúc ghi chép chứa thông tin về giá mở, giá đóng, giá cao nhất, giá thấp nhất và thời gian của một phiên giao dịch cụ thể. Nhờ vào "vảy nến mảng", nhà giao dịch có thể xem xét mẫu chồng chéo giữa các nến, điều này có thể cung cấp thông tin về xu hướng và tín hiệu mua/bán trong thị trường.
Xin lỗi vì sự hiểu lầm trước đó. "Vảy nến mảng" không phải là thuật ngữ trong lĩnh vực nến mô hình hóa hay giao dịch tài chính. Có thể do sự nhầm lẫn hoặc không chính xác trong việc sử dụng thuật ngữ này.

Trong lĩnh vực nến mô hình hóa, "vảy nến" (candlestick) là một biểu đồ mô tả phạm vi giá mở, đóng, cao nhất và thấp nhất trong một khoảng thời gian cụ thể. "Mảng" (array) được sử dụng để lưu trữ các giá trị tương tự.

Tuy nhiên, "vảy nến mảng" không phải là một thuật ngữ hoàn toàn chính xác hoặc phổ biến trong lĩnh vực nến mô hình hóa. Nếu có bất kỳ thuật ngữ cụ thể hoặc câu hỏi khác liên quan đến nến mô hình hóa, xin vui lòng đặt câu hỏi cụ thể để được hỗ trợ.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "vảy nến mảng":

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VẢY NẾN THỂ MẢNG MỨC ĐỘ NHẸ BẰNG BETAMETHASON, CALCIPOTRIOL KẾT HỢP VỚI BỘ SẢN PHẨM SORION
Đặt vấn đề: Lựa chọn đầu tiên trong điều trị vảy nến thể mảng mức độ nhẹ là điều trị tại chỗ đơn thuần, đặc biệt là thuốc bôi chứa corticosteroid có hoặc không phối hợp với calcipotriol. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc bôi đơn thuần kéo dài có thể gây ra nhiều tác dụng phụ tại chỗ và toàn thân.1 Việc sử dụng kem dưỡng ẩm, chất làm mềm là một phần quan trọng trong chiến lược hỗ trợ điều trị bệnh vảy nến vì dưỡng ẩm giúp phục hồi chức năng hàng rào bảo vệ và giữ độ ẩm cho lớp sừng,2 đồng thời có tác dụng giãn liều corticosterid tại chỗ rõ rệt ở bệnh nhân vảy nến từ đó làm giảm được tác dụng phụ khi dùng kéo dài thuốc bôi chứa corticosteroid.3,4 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả hỗ trợ của bộ sản phẩm Sorion trong điều trị bệnh nhân vảy nến thể mảng mức độ nhẹ tại Bệnh viện Da liễu Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên bệnh nhân vảy nến thể mảng mức độ nhẹ đến khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 6/2022 đến tháng 12/2022. Chương trình SPSS 20.0 được sử dụng để phân tích số liệu. Kết quả: 82,9% bệnh nhân hoàn thành theo dõi đến tuần 8; tỷ lệ hoàn thành nghiên cứu ở nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng (88,6% so với 77,1%). Chỉ số PASI giảm so với thời điểm tuần 0 ở nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng ở tuần 2 (40,9% so với 33,9%) và tuần 4 (53,4% so với 42,5%) với p < 0,05. Tỷ lệ bệnh nhân đạt PASI50 ở nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng ở tuần 8 với p < 0,05 (74,2% so với 48,1%). Tỷ lệ tái phát ở hai nhóm trong 8 tuần điều trị không có sự khác biệt với p > 0,05 (nhóm nghiên cứu 25,8%; nhóm chứng 29,6%). Kết luận: Việc sử dụng kem dưỡng ẩm phối hợp với thuốc bôi điều trị tại chỗ ở bệnh nhân vảy nến thể mảng mức độ nhẹ đóng vai trò quan trọng trong việc đạt nhanh đáp ứng điều trị (đánh giá thông qua việc giảm chỉ số PASI và tỷ lệ đạt PASI50). Tuy nhiên để đánh giá việc sử dụng kem dưỡng ẩm phối hợp với thuốc bôi chứa betamethason và calcipotriol có làm giảm tỷ lệ tái phát bệnh hay không thì cần có những nghiên cứu với thời gian điều trị dài hơn và cỡ mẫu lớn hơn.
#Vảy nến thể mảng mức độ nhẹ #dưỡng ẩm #sorion
HIỆU QUẢ BĂNG BỊT BẰNG MÀNG BỌC NYLON LÊN THUỐC BÔI TẠI CHỖ TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH VẢY NẾN THỂ MẢNG
Tạp chí Da liễu học Việt Nam - Số 45 - Trang - 2024
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sử dụng màng bọc nylon băng bịt lên thuốc bôi tại chỗ trong điều trị người bệnh vảy nến thể mảng. Đối tượng và phương pháp: Can thiệp lâm sàng có nhóm chứng tự thân, không ngẫu nhiên trên 60 người bệnh được chẩn đoán bệnh vảy nến thể mảng điều trị nội trú tại Bệnh viện Da liễu Trung ương. Chi trên và dưới bên trái sử dụng màng bọc nylon băng bịt lên thuốc bôi tại chỗ từ 16h chiều hôm trước đến 6-7 giờ sáng hôm sau, chi trên và dưới bên phải không sử dụng màng bọc nylon. Đánh giá hiệu quả bằng chỉ số PASI các chi bên phải và trái tại thời điểm vào viện, sau 1 tuần điều trị, ra viện. Kết quả: Điểm trung bình PASI tại thời điểm sau 1 tuần điều trị ở chi trên bên trái (nhóm băng bịt bằng màng bọc nylon) là 0,7±0,5 và chi trên bên phải (nhóm không băng bịt bằng màng bọc nylon) là 0,9±0,5 có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê với (p<0,01); Tại thời điểm ra viện, điểm trung bình PASI ở chi trên bên trái 0,4±0,4; chi trên bên phải 0,6±0,5 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p<0,01). Điểm trung bình PASI tại thời điểm sau 1 tuần điều trị ở chi dưới bên trái là 2,2±1,1 và ở chi dưới bên phải là 2,9±1,3; có sự khác biệt với (p< 0,01). Tại thời điểm ra viện, điểm trung bình PASI ở chi dưới bên trái là 1,5±1,0 và ở chi dưới bên phải là 2,2±1,1; có sự khác biệt với (p<0,01). Kết luận: Sử dụng màng bọc nylon băng bịt lên thuốc bôi tại chỗ có hiệu quả điều trị bệnh vảy nến cao hơn so với nhóm không sử dụng màng bọc nylon.
#màng bọc nylon
Nghiên cứu nồng độ đồng và tỉ số đồng/ceruloplasmin huyết thanh của bệnh nhân vảy nến mảng tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu: So sánh nồng độ đồng và tỉ số đồng/ceruloplasmin huyết thanh ở bệnh nhân vảy nến mảng với người bình thường. Xác định mối liên quan giữa nồng độ đồng và tỉ số đồng/ceruloplasmin huyết thanh với một số đặc điểm lâm sàng vảy nến mảng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chứng so sánh, lấy mẫu thuận tiện 66 bệnh nhân vảy nến mảng và 66 người bình thường tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2021 đến tháng 06/2021. Kết quả: Tuổi trung bình là 44 tuổi. Nam chiếm 74,2%. Tiền sử gia đình mắc bệnh vảy nến mảng chiếm 15%. Nồng độ đồng huyết thanh ở nhóm bệnh là 76,7 ± 11,5µg/dL, nhóm chứng là 75,4 ± 13,6µg/dL, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p=0,55). Nồng độ ceruloplasmin huyết thanh ở nhóm bệnh là 41,2 ± 17,3mg/dL, cao hơn nhóm chứng là 32,7 ± 9,0mg/dL (p=0,001). Tỉ số đồng/ceruloplasmin ở nhóm bệnh là 2,1 ± 0,6, thấp hơn so với nhóm chứng là 2,4 ± 0,4 (p=0,001). Nữ giới có nồng độ đồng và tỉ số đồng/ceruloplasmin huyết thanh cao hơn nam giới (p=0,017, p=0,039). Tuổi càng lớn thì nồng độ đồng huyết thanh càng cao (p=0,036, r = 0,26). Nhóm bệnh nhân sử dụng rượu bia trên 1 lần/tháng có tỉ số đồng/ceruloplasmin huyết thanh thấp hơn so với nhóm không sử dụng rượu bia (p=0,049). Kết luận: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ đồng huyết thanh giữa nhóm bệnh và nhóm chứng. Tỉ số đồng/ceruloplasmin huyết thanh ở bệnh nhân vảy nến mảng thấp hơn so với nhóm chứng. Tuổi càng lớn thì nồng độ đồng huyết thanh càng cao. Giới tính có mối liên quan đến nồng độ đồng và tỉ số đồng/ceruloplasmin huyết thanh. Tỉ số đồng/ceruloplasmin huyết thanh có liên quan đến tình trạng sử dụng rượu bia.
#Vảy nến mảng #đồng huyết thanh #tỉ số đồng/ceruloplasmin
Nồng độ adiponectin và leptin huyết thanh trên bệnh nhân vảy nến mảng tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu: Đánh giá nồng độ adiponectin, leptin huyết thanh và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân vảy nến mảng và nhóm chứng tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: 48 ca vảy nến mảng và 48 người khoẻ mạnh tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh. Vảy nến mảng được chẩn đoán dựa trên lâm sàng và phân độ nặng theo thang điểm PASI. Nồng độ adiponectin được đo bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục và leptin được đo bằng phương pháp ELISA sandwich. Kết quả: Nồng độ adiponectin huyết thanh ở nhóm bệnh là 4,27 (2,68 - 6,38) μg/ml thấp hơn nhóm chứng là 5,39 (3,66 - 7,98) μg/ml, p=0,036. Ở nữ, nồng độ adiponectin huyết thanh của nhóm bệnh là 5,44 (3,84 - 6,64) μg/ml cũng thấp hơn nhóm chứng là 7,02 (4,83 - 10,4) μg/ml (p=0,016). Nồng độ leptin huyết thanh nhóm bệnh và nhóm chứng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,985). Nồng độ leptin huyết thanh bệnh nhân vảy nến mảng liên quan với độ nặng theo PASI. Kết luận: Nồng độ adiponectin huyết thanh ở nhóm bệnh thấp hơn nhóm chứng, tương tự ở nữ nồng độ này ở nhóm bệnh cũng thấp hơn nhóm chứng. Không có sự khác biệt nồng độ leptin giữa nhóm bệnh và nhóm chứng. Bệnh nhân vảy nến mảng có nồng độ leptin huyết thanh liên quan với mức độ nặng của bệnh.
#Vảy nến mảng #leptin #adiponectin
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VẢY NẾN MẢNG BẰNG LASER CÔNG SUẤT THẤP NỘI MẠCH
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 77 - Trang 350-355 - 2024
Đặt vấn đề: Vảy nến là một bệnh viêm mạn tính tác động hệ thống đến nhiều cơ quan và có ảnh hưởng đến khoảng 2% dân số trên thế giới. Vảy nến mảng là dạng lâm sàng thường gặp nhất của bệnh. Bên cạnh các phương pháp điều trị dùng thuốc, laser công suất thấp nội mạch được biết đến như một liệu pháp hỗ trợ với bước sóng từ 632,8nm-670nm và công suất từ 0-6 mW tác động điều hòa miễn dịch, tăng vi tuần hoàn. Tuy nhiên, có rất ít những nghiên cứu về hiệu quả của phương pháp này tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân vảy nến mảng và đánh giá kết quả điều trị tại chỗ vảy nến mảng bằng laser công suất thấp nội mạch tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Cần Thơ, gồm 76 bệnh nhân được chẩn đoán vảy nến mảng, được điều trị bằng laser nội mạch. Bệnh nhân được ghi nhận lại các đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh tại thời điểm điều trị 5,7,10 và 12 tuần. Thời gian nghiên cứu là năm 2022-2023. Kết quả: Vị trí thương tổn hiện tại ở da đầu chiếm tỷ lệ cao nhất (92,1%). Hiệu quả điều trị đáng kể được ghi nhận sau 5 lần chiếu với tỉ lệ giảm PASI 32,89% và tỉ lệ này tiếp tục tăng dần sau các lần điều trị. Sau khi kết thúc điều trị, ghi nhận đa số bệnh nhân đều có sự cải thiện với tỉ lệ 97,7% bệnh nhân đạt hiệu quả từ trung bình đến tốt. Kết luận: Bệnh vảy nến phân bố ở mọi lứa tuổi, sang thương tập trung nhiều nhất ở da đầu; laser nội mạch là một phương pháp hiệu quả trong điều trị vảy nến mảng với tỉ lệ giảm PASI tăng dần sau các lần điều trị.
#Bệnh vảy nến #laser nội mạch #bệnh viêm mạn tính
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN VẢY NẾN MẢNG TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ VIỆN NGHIÊN CỨU DA THẨM MỸ QUỐC TẾ FOB NĂM 2022-2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 61 - Trang 163-168 - 2023
Đặt vấn đề: Vảy nến là bệnh viêm da mạn tính thường gặp có biểu hiện lâm sàng đa dạng, tăng sinh và biệt hóa bất thường tế bào thượng bì, ảnh hưởng đến 2-3% dân số thế giới. Thể lâm sàng vảy nến mảng là chiếm ưu thế nhất với triệu chứng ngứa ít hoặc nhiều tùy từng người, từng giai đoạn bệnh ảnh hưởng lên sức khỏe và đời sống tâm lý của bệnh nhân, gây tăng cảm giác kích động, ngại ngùng và cảm giác bị kì thị, góp phần vào rối loạn liên quan đến lo lắng, trầm cảm. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân vảy nến mảng tại bệnh viện Da Liễu Cần Thơ và viện nghiên cứu da thẩm mỹ quốc tế FOB. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 50 bệnh nhân vảy nến mảng tại Bệnh viện Da Liễu Cần Thơ và Viện nghiên cứu da thẩm mỹ quốc tế FOB từ tháng 8/2022 – 4/2023. Kết quả: Triệu chứng chính là ngứa (92%) và 8% bệnh nhân không có triệu chứng cơ năng. Vị trí tổn thương phổ biến nhất là ở đầu, chiếm 64%. Sự phân bố của các tổn thương vảy nến thể mảng chủ yếu là đối xứng (86%). Số bệnh nhân vảy nến thể nhẹ theo thang điểm Psoriasis Area and Severity Index (PASI) chiếm tỷ lệ cao nhất (72%). PASI trung bình là 5,44 ± 4,1. Bệnh nhân ảnh hưởng vừa đến chất lượng cuộc sống chiếm tỷ lệ cao nhất (48%). Điểm Dermatology life quality index (DLQI) trung bình là 6,5 ± 3,29. Điểm Visual Analog Scale (VAS) trung bình là 5,24 ± 3,05. Kết luận: Triệu chứng cơ năng của vảy nến mảng thường gặp nhất là ngứa, sự phân bố thương tổn phần lớn có tính chất đối xứng. Đa số các bệnh nhân vảy nến đều bị ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng cuộc sống.
#vảy nến mảng #chất lượng cuộc sống #đặc điểm lâm sàng
Tổng số: 6   
  • 1